Danh Mục
Microsoft Outlook đôi lúc xảy ra các vấn đề hay lỗi kết nối đến máy chủ Exchange. Việc xử lý sự cố này đôi khi chỉ dùng cách đơn giản như đóng Outlook và khởi động lại. Tuy nhiên trong một số trường hợp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Những mẹo được trình bày sau đây sẽ giúp bạn khắc phục sự cố mất kết nối trên Outlook. Những mẹo này không yêu cầu phải can thiệp sâu vào máy tính, vì vậy bất kỳ người dùng nào cũng có thể áp dụng được.

Tắt chế độ Offline

Thỉnh thoảng Outlook không thực hiện kết nối đến máy chủ để gửi và nhận thư và hầu hết người dùng nghĩ ngay là do liên quan đến lỗi kết nối nào đó của Outlook. Tuy nhiên có thể là do Outlook đang ở chế độ Offline nên không thực hiện kết nối đến máy chủ để gửi và nhận thư. Vì vậy, bạn hãy làm cho Outlook trở lại chế độ Online. Nếu đang sử dụng Outlook 2007 hoặc phiên bản cũ hơn hãy vào menu File. Nếu có dấu chọn kế bên Work Offline, hãy bỏ chọn nó.
Nếu đang sử dụng Outlook 2010 hoặc cao hơn, hãy làm theo các bước sau:
  • Nhấn vào thẻ Send/Receive.
  • Xác định nút Work Offline.
  • Nếu nút Work Offline đang chìm (được chọn), hãy nhấn vào nút Work Offline để trở về chế độ Online.
Mẹo hay khắc phục sự cố kết nối trên Outlook
Ngay tại phía dưới cửa sổ Outlook, bạn sẽ thấy dòng chữ Trying To Connect… Nếu nó được kết nối, vấn đề đã được giải quyết. Nếu không, hãy thử giải pháp tiếp theo.

Khởi động lại

Bạn nên khởi động lại Outlook, nếu nó vẫn không thể kết nối, hãy khởi động lại máy tính. Có nhiều lỗi liên quan đến kết nối Outlook chỉ khắc phục đơn giản bằng cách là khởi động lại. Vấn đề cũng có thể gây ra khi máy tính có vấn đề về kết nối. Bạn hãy mở trình duyệt web lên và nếu nó không thể truy cập trang web hay các tài nguyên nội bộ thì đó có thể là do vấn đề kết nối của máy tính.
Nếu trường hợp trên xảy ra, hãy liên hệ với bộ phận IT của cơ quan hoặc liên hệ đến nhà cung cấp dịch vụ Internet để tìm sự trợ giúp vì nó liên quan đến kết nối mạng. Một khi được giải quyết, Outlook sẽ thực hiện được kết nối ngay trở lại.

Sửa chữa tập tin dữ liệu

Outlook sử dụng hai loại tập tin dữ liệu (.pst và .ost). Và nếu hai tập tin này bị lỗi có thể gây ra vấn đề kết nối. Dưới đây là cách xử lý:
  • Đóng Outlook.
  • Mở Control Panel.
  • Tìm biểu tượng Mail (tùy thuộc vào cách Windows Explorer được thiết lập, bạn có thể bấm vào phần User để tìm biểu tượng Mail).
  • Trong cửa sổ hiện ra, bấm vào Data Files.
  • Chọn tập tin dữ liệu từ danh sách và nhấn Open File Location.
  • Xác định tập tin chứa dữ liệu (thông thường nó trùng tên với địa chỉ Email).
  • Nếu tập tin có phần mở rộng là .ost, hãy đổi phần mở rộng của nó thành .OLD. Nếu tập tin có phần mở rộng là .pst, bạn không cần phải thực hiện thêm thao tác chỉnh sửa gì.
  • Đóng cửa sổ và mở Outlook. 
Mẹo hay khắc phục sự cố kết nối trên Outlook
Lưu ý: Bạn cần phải bật chế độ hiển thị phần mở rộng của tập tin để xem nó là .ost hay .pst. Điều này có thể thực hiện thông qua thiết lập trong Windows Explorer.
Nếu tập tin dữ liệu là một tập tin .pst, hãy sử dụng tiện ích Scanpst để sửa chữa tập tin này theo các bước sau: Tìm kiếm tập tin scanpst.exe trên Windows Explorer; Sau khi tìm được tập tin (ví dụ nó ở C:\Program Files\Microsoft Office\Office14\), nhấn đôi chuột vào nó để chạy chương trình; Một cửa sổ hiện ra, nhấn nútBrowse; Tìm đến tập tin dữ liệu *.pst của bạn; Nhấn nút Start.
Mẹo hay khắc phục sự cố kết nối trên Outlook
Scanpst sẽ kiểm tra tập tin dữ liệu và có thể tốn nhiều thời gian nếu tập tin dữ liệu email của bạn lớn. Nếu Scanpst tìm thấy lỗi, nó sẽ nhắc bạn bấm vào nút Repair để sửa chữa. Bạn cũng nên đánh dấu chọn vào hộp kiểm Make Backup Of Scanned File Before Repairing để phục hồi dữ liệu gốc trong trường hợp việc sửa chữa thất bại.
Sau khi việc sửa chữa hoàn tất, đóng Scanpst và mở lại Outlook. Nếu Outlook vẫn không thể kết nối, hãy chuyển sang mẹo tiếp theo.

Sửa chữa cài đặt Office

Bạn có thể phải thực hiện việc sửa chữa các cài đặt trên Office, điều này sẽ giải quyết những vấn đề mà các cách thông thường không khắc phục được.
Để làm điều này, hãy theo các bước sau:
  • Mở Control Panel.
  • Nhấn vào Programs and Features.
  • Tìm kiếm biểu tượng Microsoft Office và chọn nó.
  • Nhấn vào Change.
  • Chọn Repair từ cửa sổ xuất hiện.
  • Nhấn vào nút Continue và chờ cho đến khi việc sửa chữa cài đặt Office hoàn tất, bạn hãy khởi động lại máy tính.
Sau khi máy tính đã khởi động lại, hãy thử mở lại Outlook và kiểm tra nó đã được kết nối đến máy chủ được chưa.

Tạo lại Profile

Nếu tất cả các cách trên đều thất bại, bạn có thể phải tạo lại Outlook profile. Thông thường, nên tạo profile mới mà không cần xóa cái cũ. Để tạo lại profile, bạn cần phải biết thông tin thiết lập tài khoản, vì vậy cần phải có thông tin thiết lập email trước khi bắt đầu.
Dưới đây là cách tạo profile mới:
  • Mở Control Panel, mở Mail và nhấn vào Show Profile.
  • Nhấn Add và sau đó đặt tên cho profile mới này.
  • Tiếp theo bạn cần phải cung cấp các thông tin thiết lập tài khoản email trong cửa sổ kế tiếp.
Mẹo hay khắc phục sự cố kết nối trên Outlook
Một khi profile đã được tạo xong, bạn hãy thiết lập nó thành mặc định hoặc xóa profile cũ để tập tin profile mới này hoạt động.
Nếu sau tất cả các bước trên, Outlook vẫn không thể kết nối, hãy liên hệ đến bộ phận IT. Nó có thể là do các lỗi liên quan đến DNS hoặc một số khả năng khác nằm ngoài phạm vi của bài viết này.
Chúc các bạn thành công !
Microsoft Excel có thể coi là phần mềm văn phòng thân thiết với nhiều người và được sử dụng phổ biến tương đương như Microsoft Word. Nó giúp tổ chức dữ liệu dưới dạng bảng biểu một cách khoa học và linh hoạt, đồng thời hỗ trợ phân tích, thống kê, đánh giá dữ liệu một cách nhanh chóng thông qua các hàm tính toán và biểu đồ.

Thêm các hàm toán học

Trước hết, Excel 2013 được bổ sung thêm một số hàm tính toán mới. Vì thế để tìm hiểu về các hàm mới này, bạn có thể dùng hộp thoại Insert Function.
Bước 1: Chọn ô bạn muốn thực hiện hàm.
Bước 2: Vào tab FORMULAS, chọn Insert Function ngay đầu tiên.
Cập nhật tính năng mới của Excel 2013
Chọn ô bạn muốn thực hiện hàm sau đó vào tab FORMULAS, chọn Insert Function ngay đầu tiên (khoanh đỏ).
Bước 3: Hộp thoại Insert Function sẽ mở ra. Ở đó, bạn chọn hàm mình muốn áp dụng.
Cập nhật tính năng mới của Excel 2013
Hộp thoại Insert Function sẽ mở ra. Ở đó, bạn chọn hàm mình muốn áp dụng. Trong ảnh chọn hàm SUM (cộng tổng) thông thường.
Bước 4: Nhập dữ liệu cho hàm.
Cập nhật tính năng mới của Excel 2013
Nhập dữ liệu cho hàm. Trong ảnh, ta lấy dữ liệu từ ô F4 đến F6.
Nếu bạn còn nhớ thì địa chỉ của một ô có dạng [Cột][Dòng]. F4 nghĩa là ô địa chỉ ở dòng 4 của cột F, vì thế trong ảnh trên F4:F6 là lấy dữ liệu từ dòng 4 đến dòng 6 của cột F để tính tổng.
Bước 5: Người dùng Excel có thể sử dụng các hàm một cách nhanh chóng hơn bằng dấu “=” và gọi tên hàm, vì thế hãy tham khảo thêm tên các hàm mới tại đây.
Cập nhật tính năng mới của Excel 2013
Người dùng Excel có thể sử dụng các hàm một cách nhanh chóng bằng dấu “=” và gọi tên hàm.
Chúc các bạn thành công!
Các bạn có thể tham khảo các khóa học khác tại công ty !
>>học tin học văn phòng
>>học word cấp tốc
>>học excel kế toán
>>học power point cấp tốc
>>tin học cho thiếu nhi.
Nếu đang soạn bảng tính chỉ cho mình, đơn giản bạn chỉ cần để lại một ô trống cho mục đích này. Để chọn nó, chỉ cần gõ x (hoặc bất kỳ ký tự nào khác). Sau đó, sử dụng công thức với hàm =isblank() để làm cho các nội dung của ô đó ảnh hưởng đến phần còn lại của bảng tính.
Nhưng nếu bạn muốn bảng tính thân thiện chuột hơn – đặc biệt là nếu bạn đang thiết kế bảng tính cho nhiều người khác, hãy sử dụng kỹ thuật thêm hộp kiểm vào bảng tính Excel dưới đây (đã thử nghiệm trên Excel 2007, 2010 và 2013).
Bạn có thể chèn các hộp kiểm trên tab Developer của Excel. Thật không may, tab đó bị ẩn theo mặc định. Để làm cho nó có thể nhìn thấy trong Excel 2010 hoặc 2013, nhấp vào tab File > chọn Options > nhấp Customize Ribbon. Bạn sẽ thấy 2 danh sách. Hãy chắc chắn rằng danh sách bên phải có tiêu đề Main Tabs (1). Nhấp vào Developer (2).

A01

Nếu bạn đang sử dụng Excel 2007, hãy nhấp vào quả cầu Office ở góc trên bên trái > nhấp vào nút Excel Options gần góc dưới bên phải của hộp pop-up kết quả. Chọn Popular trong khung bên trái > tích vào hộp kiểm Show Developer tab in the Ribbon.
Một khi đã có thể nhìn thấy tab Developer, những hướng dẫn sau làm việc cho cả 3 phiên bản:

A02

Để chèn một hộp kiểm, nhấp vào tab Developer > nhấp vào biểu tượng Insert trong phần Controls. Từ menu pop-up, chọn biểu tượng hộp kiểm trong phần Form Control.
Con trỏ chuột sẽ biến thành dấu cộng. Nhấp vào nơi bạn muốn hộp kiểm xuất hiện. Sau đó, bạn có thể kéo và thả nó ở nơi khác.
Bây giờ bạn cần cài đặt cho hộp kiểm. Nhấp chuột phải vào hộp kiểm > chọn Format Control. Bạn sẽ thấy nhiều tùy chọn khác nhau ở đây, nhưng 2 tùy chọn sau đặc biệt quan trọng:
Nhấp vào tab Control > đi tới trường Cell link > nhập vào một địa chỉ ô (hoặc nhấp vào biểu tượng bên phải và chọn một địa chỉ). Nội dung của ô đó sẽ thay đổi khi hộp kiểm được chọn hay bỏ chọn, hiển thị đúng hoặc sai, và do đó cho phép bạn tạo ra các công thức phản ứng với trạng thái của hộp kiểm.

A03

Khi bạn thực hiện xong với tab Control, nhấn tab Protection > bỏ chọn Lock text > nhấn OK để đóng hộp thoại. Điều này sẽ cho phép bạn chỉnh sửa nhãn của hộp kiểm (bằng cách nhấp vào nó). Sau khi thay đổi xong, bạn có thể quay trở lại hộp thoại Format Control > chọn lại Lock text.
Chúc các bạn thành công!
Các bạn có thể kham khảo thêm một số khóa học sau

1- Sử dụng một mẫu để thực hiện trình diễn của bạn.

Bạn có thể sử dụng các mẫu để xây dựng một style và layout của trang, cho phép bản thân bạn có thể thực hiện một trình diễn hoàn toàn mới và trắng nguyên với mẫu có sẵn. Bạn có thể sử dụng ba kiểu mẫu: mẫu đã được xây dựng trong PowerPoint 2007, mẫu được tạo bởi bạn sau đó bạn lưu vào máy tính của mình để sử dụng lại, hoặc download từ Microsoft Office Online. (các mẫu Business PowerPoint có thể được tìm thấy tại đây).
• Kích nút Microsoft Office, sau đó kích New.
• Trong hộp thoại New Presentation, thực hiện một trong các hành động dưới đây :
- Trong Templates, kích Blank and recent, Installed Templates, hoặc Installed Themes, kích mẫu đi kèm mà bạn muốn sau đó kích Create.
- Trong Templates, kích New từ cửa sổ đang tồn tại sau đó tìm đến và kích vào một file trình diễn khác có chứa mẫu, sau đó kích Create New.
- Trong Templates, kích My templates, chọn một mẫu nào đó mà bạn đã tạo sau đó kích OK.
- Trong Microsoft Office Online, kích vào một hạng mục template, chọn một template, sau đó kích Download để download template từ Microsoft Office Online.

2- Bổ sung thêm các hiệu ứng về âm thanh trong slide.

Bạn có muốn bổ sung thêm các hiệu ứng âm thanh vỗ tay vào trong các slide của mình không? Hãy thực hiện với một vài bar của "Deck the Halls"?
• Trong phần panel có chứa các tab Outline và Slides, kích tab Slides.
• Kích slide mà bạn muốn bổ sung thêm âm thanh vào đó.
• Trong tab Insert, trong nhóm Media Clips, kích mũi tên trong Sound.
• Thực hiện một trong số những gạch đầu dòng dưới đây :
- Kích Sound từ File, tìm đến thư mục có chứa file, sau đó kích đúp vào file mà bạn muốn bổ sung.
- Kích Sound từ Clip Organizer, tìm đến clip mà bạn muốn bổ sung trong panel Clip Art task, sau đó kích vào nó để bổ sung vào slide.
Mẹo : Bạn có thể xem trước một clip trước khi bổ sung nó vào trình diễn của mình. Trong panel Clip Art task, trong hộp thoại hiển thị các clip có sẵn, chuyển con trỏ chuột của bạn trên thumbnail của clip. Kích vào mũi tên xuất hiện, sau đó kích Preview/Properties.

3- Chèn biểu đồ hoặc đồ thị vào trình diễn của mình.

Thực hiện như dưới đây khi bạn muốn tạo một biểu đồ mới hoặc một đồ thị - cho ví dụ, để hiện một bản lưu của công ty theo ngày tháng, hoặc một biểu đồ gồm có ngày nghỉ lễ của công ty đã lên kế hoạch về phí tổn – trong PowerPoint :
• Trong PowerPoint, kích vào chỗ mà bạn muốn xuất hiện biểu đồ.
• Trong tab Insert, trong nhóm Illustrations, kích Chart.
• Trong hộp thoại Insert Chart, kích vào biểu đồ, sau đó kích OK. (Office Excel 2007 sẽ mở trong một cửa sổ riêng và sẽ hiển thị dữ liệu mẫu trên một trang bảng tính).
• Trong Excel, để thay thế dữ liệu mẫu, kích vào cell trên trang bảng tính, sau đó đánh dữ liệu mà bạn muốn vào đó. (Bạn cũng có thể thay thế các nhãn của các trục mẫu trong cột A và chú thích entry tên trong hàng 1. Lưu ý: Sau khi bạn cập nhật trang bảng tính, biểu đồ trong PowerPoint sẽ tự động cập nhật dữ liệu mới).
• Khi bạn kết thúc việc nhập vào dữ liệu trong Excel, kích menu File, sau đó kích nút Close.

4- Bổ sung thêm các phiên giao dịch giữa các slide.

Microsoft Office PowerPoint 2007 gồm có nhiều kiểu phiên giao dịch slide khác nhau. Nếu bạn muốn bổ sung thêm cùng một phiên giao dịch nào đó đến tất cả các slide trong trình diễn của mình, hãy thực hiện như sau :
• Ở phần bên trái của cửa sổ slide, trong panel có chứa các tab Outline và Slides, kích tab Slides.
• Chọn các thumbnail của slide mà bạn muốn sử dụng các phiên giao dịch cho.
• Trên tab Animations, trong nhóm Transition To This Slide, kích vào hiệu ứng phiên giao dịch slide. (Để xem thêm nhiều hiệu ứng của phiên giao dịch, trong danh sách Quick Styles, kích nút More).
• Để thiết lập tốc độ giao dịch của slide giữa slide hiện hành và slide kế tiếp, trong nhóm Transition To This Slide, kích vào mũi tên bên cạnh Transition Speed sau đó chọn tốc độ mà bạn mong muốn.
• Trong nhóm Transition To This Slide, kích Apply to All.

5- Sử dụng hiệu ứng hoạt ảnh cho văn bản hoặc một đối tượng nào đó.

Để sử dụng các hiệu ứng hoạt ảnh trong Office PowerPoint 2007, bạn hãy thực hiện theo những bước dưới đây :
• Chọn văn bản hoặc đối tượng mà bạn muốn tạo hoạt ảnh.
• Trên tab Animations, trong nhóm Animations, chọn hiệu ứng hoạt ảnh mà bạn muốn từ danh sách Animate.
Các bạn có thể tham khảo thêm một số khóa học của chúng tôi
- học tin học văn phòng giá rẻ
- dạy word nâng cao
- học excel cấp tốc
Trong tài liệu tin học văn phòng thì không thể không nhắc tới Microsoft Excel. Hôm nay, daytinhocvanphong.com xin chia sẻ với các bạn hàm xử lý số trong Excel.
a. Hàm ABS
- Cú pháp : ABS(n)
- Trả về giá trị tuyệt đối của số n
Ví dụ :
 học tin học văn phòng
b. Hàm SORT
- Cú pháp : SORT(n)
- Trả về giá trị căn bậc 2 của số n
Ví dụ :
học tin học văn phòng
c. Hàm ROUND
- Cú pháp : ROUND(m,n)
- Làm tròn số thập phân m tới n chữ số lẻ. Nếu n dương thì làm tròn phần thập phân. Ngược lại, thì làm tròn phần nguyên.
Ví dụ : ROUND(1500500;-3)=15001000
học tin học văn phòng
d. Hàm INT
- Cú pháp : INT(n)
- Trả về giá trị là phần nguyên của số thập phân n
ví dụ :
học tin học văn phòng
e. Hàm MOD
- Cú pháp : MOD(m,n)
- Trả về giá trị là phần dư của phép chia m cho n
ví dụ :
học tin học văn phòng
Chúc các bạn thành công !
 các bạn có thể tham khảo các khóa học tin học văn phòng tại công ty Việt tâm đức.

Với những người thường xuyên sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Office các phiên bản 2003 – 2007 - 2010, 8 thủ thuật đơn giản dưới đây sẽ giúp bạn sử dụng tiện lợi hơn rất nhiều. Nó sẽ giúp bạn tiết kiệm kha khá thời gian, công sức so với những bước thực hiện rườm rà thường thấy trong Word đấy.

1.  Chuyển đổi định dạng PDF sang Word

Bạn có thể chuyển đổi trực tuyến định dạng PDF sang Word bằng cách truy cập địa chỉ www.pdftoword.com/, nhấn nút Browse bên dưới mục Select PDF to convert, duyệt đến file PDF muốn chuyển đổi sang, gõ email nhận kết quả tại mục Email Word file to. Xong, nhấn nút Convert to Word để bắt đầu chuyển đổi.
Hoặc, bạn cũng có thể tải về miễn phí phần mềm Nitro PDF Reader với chức năng tương tự nhưng chạy trên nền Desktop, cho phép chuyển đổi cùng lúc nhiều file PDF sang Word.
Nếu bạn hay dùng Office Word, cần biết những thủ thuật này

2.  Bổ sung thẻ Developer

Thẻ Developer chứa các lệnh liên quan đến Macros, giúp bạn truy cập nhanh đến các chức năng tự động thực hiện thao tác. Để hiển thị thẻ Developer trên thanh Ribbon, bạn vào menu File > Options > Customize Ribbon, đánh dấu trước mục Developer. Nhấn OK.
Nếu bạn hay dùng Office Word, cần biết những thủ thuật này

3.  Xem trang văn bản dưới dạng Thumbnail

Xem trang văn bản dưới dạng Thumbnail giúp bạn dễ dàng duyệt nhanh đến trang muốn xem. Để hiển thị trang văn bản dạng Thumbnail, bạn mở thẻView, đánh dấu trước tùy chọn Thumbnail (đối với Office 2007) hoặc Navigation Panel (đối với Office 2010). Ngay lập tức, danh sách trang Thumbnail sẽ hiển thị tại cột bên trái màn hình, muốn chuyển nhanh đến nội dung trang nào bạn chỉ việc chọn trang tương ứng từ danh sách trên.
Nếu bạn hay dùng Office Word, cần biết những thủ thuật này

4.  Bỏ định dạng văn bản khi copy

Nếu copy toàn bộ văn bản (từ web chẳng hạn) bao gồm cả nội dung và định dạng vào Word, bạn sẽ thấy tốc độ copy rất chậm, đôi khi còn làm Word bị treo. Để thuận lợi, bạn chỉ nên copy nội dung mà bỏ qua định dạng bằng cách copy theo cách thông thường, sau đó thay vì nhấn Ctrl+V, bạn mở thẻ Home, nhấn nút mũi tên bên dưới nút Paste, chọn Paste Special, chọn tiếp Unformatted Text. Xong, nhấn OK.
Nếu bạn hay dùng Office Word, cần biết những thủ thuật này

5.  Dùng lại menu dạng cũ

Nếu không quen với kiểu bố trí menu dạng Ribbon của Office 2007/2010, bạn có thể chuyển giao diện menu về dạng cũ bằng cách tải và cài đặt tiện ích UbitMenu (dung lượng 360 KB). Sau khi cài đặt, bạn khởi động lại Office 2007/2010 sẽ thấy giao diện menu kiểu cũ như Office XP/2003.

6.  Bảo vệ tài liệu bằng mật khẩu

Để thiết lập mật khẩu cho tài liệu, bạn vào menu File > Save As. Tại hộp thoại Save As vừa xuất hiện, bạn nhấn nút Tools > General Options, gõ mật khẩu dùng để mở nội dung tài liệu tại mục Password to open và mật khẩu dùng để chỉnh sửa nội dung tài liệu tại mục Password to modify. Xong, nhấn OK.
Nếu bạn hay dùng Office Word, cần biết những thủ thuật này

7.  Tìm kiếm thư đã xóa

Mặc định, tùy chọn tìm kiếm All Items của Outlook không bao gồm việc tìm kiếm các email đã xóa trong thư mục Deleted Items. Nếu muốn Outlook tìm cả những email nằm trong thư mục Deleted Items, bạn cần vào menu Tools > Options >Preferences > Search Options, đánh dấu trước tùy chọn Include messages from the Deleted Items folder. Xong, nhấn OK.

8.  Tắt thông báo có thư mới

Mỗi khi có email mới, Outlook sẽ thông báo cho bạn biết bằng cách hiển thị cửa sổ nhỏ bên dưới khay hệ thống, đồng thời phát âm báo. Tuy nhiên, nếu không thích cách thông báo này, bạn có thể tắt bằng cách vào menu Tools > Options > PreferencesEmail Options, nhấn nút Advanced E-mail Options, bỏ đánh dấu trước tất cả các tùy chọn bên dưới mục When new items arrive in My Inbox. Xong, nhấn OK.
Chúc các bạn thành công !
Các bạn có thể tham khảo khóa học tại công ty Việt Tâm Đức để hiểu kỹ hơn nhé.

1.  Khóa các ô chứa công thức Excel

Đây là cách dễ nhất để bạn áp dụng lệnh Protect cho bảng tính, nhưng chỉ những ô chứa công thức thì mới bị khóa, và được bảo vệ. Bạn thực hiện như sau:
-  Chọn toàn bộ bảng tính, bằng cách nhấn Ctrl+A, hoặc nhấn vào cái ô vuông nằm ở giao điểm của cột A và hàng 1.
-  Nhấn nút phải chuột và chọn  Format Cells, rồi trong tab Protection, bỏ đánh dấu ở tùy chọn Locked, rồi nhấn OK:
Khóa và bảo vệ những ô có chứa công thức trong Excel 2010
Mở khóa (Unlock) toàn bộ bảng tính bằng cách bỏ tùy chọn Locked.
-  Sau đó, bạn chọn đại một ô nào đó, chọn  Home → Find & Select → Go To Special; hoặc nhấn Ctrl+G hay F5 rồi nhấn vào nút Special.... Hộp thoại sau đây sẽ mở ra:
Khóa và bảo vệ những ô có chứa công thức trong Excel 2010
Dùng hộp thoại Go To Special để chọn các ô có chứa công thức.
-  Trong hộp thoại đó, bạn nhấn vào tùy chọn  Formulas, và nếu cần thiết thì chọn hoặc không chọn thêm 4 ô nhỏ ở dưới (liệt kê các loại công thức, mặc định thì cả 4 ô này đều được chọn), và nhấn OK. Sau đó, bạn mở lại hộp thoại Format Cells đã nói ở trên, nhưng lần này thì bạn đánh dấu vào tùy chọn Locked, và nếu bạn thích ẩn luôn công thức (không cho thấy) thì đánh dấu vào tùy chọn   Hidden, nhấn OK.
-  Việc cuối cùng là Protect bảng tính: Chọn Home trên Ribbon, nhấn vào Format trong nhóm Cells, rồi nhấn vào Protect Sheet...; hoặc chọn Review trênRibbon, rồi nhấn vào Protect Sheet [E2003: Tools | Protection | Protect Worksheet]:
Khóa và bảo vệ những ô có chứa công thức trong Excel 2010
Chọn Protect Sheet từ Home.
Khóa và bảo vệ những ô có chứa công thức trong Excel 2010
Chọn Protect Sheet từ Review.
-  Trong hộp thoại Protect Sheet, bỏ đánh dấu ở tùy chọn  Select locked cells, chỉ cho phép Select unlocked cells (chọn những ô không khóa), và nhập vào một password, nếu cần thiết:
Khóa và bảo vệ những ô có chứa công thức trong Excel 2010
Bỏ tùy chọn Select locked cells trong hộp thoại Protect Sheet.
Vậy là xong. Từ bây giờ, những ô chứa công thức của bạn sẽ được bảo vệ, có thể không xem thấy được nếu bạn đã chọn Hidden, bạn không lo những công thức này bị can thiệp nữa.
Chúc các bạn thành công! Các bạn có thể tham khảo thêm một số khóa học của chúng tôi:
học tin học văn phòng
học soạn thảo văn bản ở đâu
học excel kế toán
học trình chiếu ở đâu
đào tạo tin học cho thiếu nhi